Chứng quyền có đảm bảo từ A- sẽ được DHE giúp cho bạn ở ngay trong bài viết bên dưới.
Chứng Quyền Có Bảo Đảm Là Gì?
Là sản phẩm do công ty CK phát hành được niêm yết trên sàn chứng khoán có mã GD riêng. Có hoạt động giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở. Công ty chứng khoán được phát hành chứng quyền là công ty được UBCK nhà nước cấp phép.
Chứng quyền (CW) luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ tham chiếu xác định lãi/lỗ.
Giá của chứng quyền:
- IPO: công ty chứng khoán phát hành tại 1 mức giá xác định.
- Sau niêm yết: Giá biến động trên cơ sở tăng giảm của mã chứng khoán cơ sở làm tham chiếu.
Ví dụ: Chỉ với 15.000đ/CW, nhà đầu tư sẽ có cơ hội nhận được chênh lệch giá trong tương lai của VNM.
Nhà đầu tư mua CW có thể bán khi chứng quyền niêm yết trên sàn giao dịch. hoặc NĐT giữ đến đáo hạn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền đến đáo hạn sẽ được nhận lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa giá thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá thực hiện của CW.
Trong đó:
- Giá thanh toán chứng quyền: Trung bình giá 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của Chứng khoán cơ sở.
- Giá thực hiện của CW: giá xác định trước tại thời điểm mua CW và không đổi theo thời gian.
Khác với vé số, chứng quyền dựa trên phân tích về triển vọng của giá cổ phiếu cơ sở và giá chứng quyền. Khi giao dịch chứng quyền, nhà đầu tư có thể bán chứng quyền trước ngày đáo hạn để phòng ngừa rủi ro và hạn chế khoản lỗ của mình.
Các Loại CW
Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: chứng quyền mua và chứng quyền bán.
Chứng quyền mua là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện. (Kiếm lời theo chiều tăng của chứng khoán cơ sở – Đang được triển khai)
Chứng quyền bán là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện (Kiếm lời theo chiều giảm của chứng khoán cơ sở – Chưa triển khai).
Sau khi phát hành, chứng quyền được niêm yết và giao dịch như một cổ phiếu bình thường trên sàn giao dịch và được bảo đảm thanh khoản bởi nhà tạo lập thị trường là tổ chức phát hành.
Cách Đọc Tên Mã CW
Mã chứng quyền được thể hiện qua 8 ký tự: CUUUYYRR.
Trong đó:
- C: Nếu là chứng quyền mua (Call). Là P (Put) nếu là chứng quyền bán
- UUU: 3 ký tự cho mã chứng khoán làm tài sản cơ sở, ví dụ: FPT, VNM, HPG, …
- YY: Năm phát hành (hoặc đáo hạn) chứng quyền, ví dụ 21 là năm 2021
- RR: Đợt phát hành trong năm của chứng quyền cho cùng 1 tài sản cơ sở.
Các Thông Tin Cơ Bản Của Một CW
Thông tin | Ý nghĩa |
Chứng khoán cơ sở | Chứng khoán cơ sở của chứng quyền có thể là cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, chỉ có cổ phiếu được chọn làm chứng khoán cơ sở. |
Giá chứng quyền | Là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW. |
Giá thực hiện | Là mức giá để nhà đầu tư thực hiện quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở khi CW đáo hạn. |
Tỷ lệ chuyển đổi | Cho biết số CW mà nhà đầu tư cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở. Ví dụ: tỷ lệ chuyển đổi là 10:1, nghĩa là cần sở hữu 10 CW để mua một chứng khoán cơ sở |
Thời hạn chứng quyền | Là thời gian lưu hành của CW, tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 24 tháng. |
Ngày giao dịch cuối cùng | Là ngày giao dịch trước hai (02) ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm và là ngày cuối cùng mà chứng quyền còn được giao dịch. Trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết do chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết, ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền trùng với ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở. |
Ngày đáo hạn | Là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền. |
Kiểu thực hiện quyền | Gồm 2 kiểu thực hiện quyền: kiểu Châu Âu và kiểu Châu Mỹ. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, CW chỉ được thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu; Theo đó, người sở hữu CW chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn. |
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền | Bằng tiền mặt. Theo đó, người sở hữu CW sẽ nhận được khoảng tiền chênh lệch khi giá thanh toán của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện. |
Phân Biệt Giữa CW Và Quyền Chọn
Nội dung | Chứng quyền (CW) | Quyền chọn (Option) |
Thị trường giao dịch | Cash Market (giống cổ phiếu) | Phái sinh |
Thiết kế sản phẩm, điều khoản | Công ty chứng khoán | Sở Giao dịch Chứng khoán phái sinh |
Chứng khoán cơ sở | Cổ phiếu, chỉ số, ETF, … | Cổ phiếu, chỉ số, hàng hóa cơ bản… |
Yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ | Không NĐT không được ký quỹ. NĐT phải có đủ 100% giá trị thanh toán | Được ký quỹ để thưc hiện giao dịch |
Chuyển giao tài sản | Giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư | Giữa các nhà đầu tư mua và bán |
Phân Biệt Giữa CW Với Chứng Chứng Quyền Công Ty
Giống như quyền chọn, Chứng quyền công ty cũng có nhiều đặc điểm giống với chứng quyền có bảo đảm. Chứng quyền công ty cho phép người sở hữu có quyền được mua cổ phiếu phát hành thêm bởi công ty phát hành chứng quyền. Với mức giá và tại thời điểm được xác định trước, thông thường chứng quyền công ty được phát hành đi kèm với việc phát hành trái phiếu công ty (corporate bond). Có những điểm khác biệt với CW:
Nội dung | Chứng quyền (CW) | Chứng quyền công ty |
Tổ chức phát hành | Bên thứ ba (công ty chứng khoán) | Công ty phát hành cổ phiếu |
Mục đích phát hành | Cung cấp công cụ đầu tư và phòng ngừa rủi ro Tăng doanh thu từ việc bán chứng quyền | Huy động vốn |
Chứng khoán cơ sở | Đa dạng (cổ phiếu, chỉ số, ETF,…) | Cổ phiếu của chính công ty phát hành chứng quyền |
Phạm vi quyền | Quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở | Quyền mua cổ phiếu mới phát hành thêm |
Sau khi thực hiện quyền | Tổng số cổ phiếu đang lưu hành không đổi | Tổng số cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng lên, lượng vốn chủ sở hữu của TCPH cũng tăng lên |
Nhà Đầu Tư Sở Hữu CW Khác Với Cổ Đông Như Thế Nào?
Nhà đầu tư sở hữu CW có chứng khoán cơ sở là cổ phiếu sẽ không có bất cứ quyền nào đối với công ty như cổ đông của cổ phiếu đó. Nhà đầu tư sở hữu CW sẽ không có:
Quyền biểu quyết,
Quyền nhận cổ tức,
Quyền mua cổ phiếu phát hành thêm,
Quyền nhận cổ phiếu thưởng đối với công ty phát hành cổ phiếu cơ sở.
Tất cả các sự kiện doanh nghiệp liên quan đến cổ phiếu cơ sở của CW (nếu có) phát sinh. Chứng quyền sẽ được điều chỉnh thông qua giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi.
Chứng quyền có bảo đảm luôn có thời hạn. Vì thế, nhà đầu tư cần xem xét bán lại CW hoặc nắm giữ đến khi CW đáo hạn. Ngược lại, cổ đông có thể nắm giữ cổ phiếu cho đầu tư dài hạn.
Ví dụ về CW: Nhà đầu tư mua 1.000 chứng quyền mua của cổ phiếu VNM với các thông tin sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: 5:1
- Giá thực hiện: 150.000 đồng
- Giá VNM hiện tại: 145.000 đồng
- Thời hạn chứng quyền: 6 tháng
- Giá một chứng quyền: 1.000 đồng
Như vậy tổng số tiền đầu tư vào CW = 1.000 CW x 1.000 đồng = 1.000.000 đồng.
Sau 03 tháng:
Giả sử, giá VNM trên thị trường là 155.000 đồng, giá một chứng quyền mua trên thị trường là 1.500 đồng. Nhà đầu tư có thể chốt lời bằng việc bán lại CW ngay thời điểm này trên Sở GDCK.
Mức lời của nhà đầu tư = 1.000 x (1.500 đồng – 1.000 đồng) = 500.000 đồng.
Vào ngày đáo hạn:
Giả sử nhà đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và giá thanh toán đối với cổ phiếu VNM được tính toán và công bố là 165.000 đồng.
Tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho nhà đầu tư số tiền là: 1.000/5 x (165.000 đồng – 150.000 đồng) = 3.000.000 đồng.
Mức lời của nhà đầu tư = 3.000.000 đồng – 1.000.000 đồng (tổng số tiền bỏ ra để sở hữu CW) = 2.000.000 đồng.
Tuy nhiên, nếu giá thanh toán đối với cổ phiếu VNM được tính toán và công bố nhỏ hơn hoặc bằng 150.000 đồng (giá thực hiện), Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện ≤ 0 đồng. Chứng quyền sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư trong trường hợp này sẽ mất số tiền đầu tư vào CW là 1.000.000 đồng.
Những Lợi Thế Và Rủi Ro Khi Đầu Tư Chứng Quyền
1. Lợi Thế Khi Đầu Tư Chứng Quyền
Tính Đòn Bẩy
Giá của chứng quyền thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay đổi gần như tương ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay đổi giá của CW sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Do đó, CW có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tư.
Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu đồng, nhà đầu tư nhận định giá cổ phiếu ABC tăng trong tương lai, nhà đầu tư có thể mua:
- 1.000 cổ phiếu ABC (giá 10.000đ/cổ phiếu) hoặc;
- 5.000 CW mua (Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu ABC, giá CW: 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000đ)
Khi giá cổ phiếu ABC tăng lên 14.000 đồng/cổ phiếu, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với các Phương án:
- Mua Cổ phiếu ABC là: (14.000 đồng – 10.000 đồng) x 1.000 CP = 4.000.000 đồng và tỷ suất sinh lời 40%.
- Mua CW là: (14.000 đồng – 10.000 đồng – 2.000 đồng) x 5.000 CW = 10.000.000 đồng và tỷ suất sinh lời 100%.
Mức tỷ suất sinh lời 100% của CW chính là nhờ tác động của đòn bẩy.
Cố Định Khoản Lỗ Tối Đa
Khi nhà đầu tư không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể đầu tư vào CW như một phương án thay thế. Trường hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với dự đoán của nhà đầu tư thì khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư trong trường hợp này chỉ là khoản phí (giá) của CW mà nhà đầu tư phải trả để sở hữu CW.
Ví dụ: Nhà đầu tư muốn mua 1.000 cổ phiếu ABC, nhà đầu tư có thể thực hiện các phương án sau:
- Phương án 1: Mua 1.000 cổ phiếu ABC (giá 10.000đ/cổ phiếu) è Tổng chi phí: 10.000.000 đồng.
- Phương án 2: Mua 1.000 CW mua, nắm giữ đến ngày đáo hạn để thực hiện quyền Chứng khoán cơ sở: ABC, giá CW: 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000 đồng) è Tổng chi phí: 2.000.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy khi đầu tư CW, khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư luôn được cố định ở mức 2 triệu đồng cho dù giá của cổ phiếu ABC có giảm đến bất cứ mức giá nào. Trong khi đó, nếu nhà đầu tư lựa chọn Phương án mua cổ phiếu, mức thiệt hại của nhà đầu tư có thể lên đến 4 triệu đồng.
Vốn Đầu Tư Thấp
Giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thường là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tư chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ.
Không Phải Ký Quỹ Khi Tham Gia Giao Dịch
Không giống như quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch chứng quyền có bảo đảm nhà đầu tư không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù là chứng quyền mua hay bán.
Được Giao Dịch Và Thanh Toán Dễ Dàng
Chứng quyền có bảo đảm được giao dịch và thanh toán tương tự như cổ phiếu.
Công Cụ Phòng Ngừa Rủi Ro
Đối với nhà đầu tư, ngoài việc mang lại lợi nhuận không giới hạn, chứng quyền còn là sản phẩm tài chính mang tính phòng ngừa rủi ro khi đầu tư chứng khoán.
2. Rủi Ro Khi Đầu Tư Chứng Quyền
Chứng quyền có bảo đảm là công cụ tài chính có mức độ rủi ro cao. Nhà đầu tư cần tìm hiểu và cân nhắc các rủi ro trước khi thực hiện giao dịch. Chứng quyền có bảo đảm có các rủi ro sau
Tính Đòn Bẩy
CW là công cụ đầu tư tài chính có thể giúp nhà đầu tư gia tăng suất sinh lợi nhưng cũng đồng thời làm tăng tỷ lệ lỗ cho nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với nhận định của nhà đầu tư.
Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu đồng, khi nhà đầu tư nhận định giá cổ phiếu sẽ tăng, nhà đầu tư có thể mua:
- Cổ phiếu ABC (giá 10.000đ/cổ phiếu) hoặc;
- 000 CW mua (Chứng khoán cơ sở: ABC, giá 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000đ)
Tuy nhiên, giá cổ phiếu ABC không tăng như nhận định mà giảm xuống chỉ còn 8.000 đồng/cổ phiếu, khoản lỗ của nhà đầu tư đối với các phương án:
- Mua Cổ phiếu ABC là: (8.000 đồng – 10.000 đồng) x 1.000 CP = -2.000.000 đồng è Lỗ 20%.
- Toàn bộ khoản phí mua 5.000 CW: 10 triệu è Lỗ 100%.
Vòng Đời Giới Hạn
Khác với chứng khoán cơ sở, chứng quyền luôn có vòng đời hữu hạn. Do đó vào thời điểm đáo hạn, nhà đầu tư sẽ không được tiếp tục nắm giữ CW như đầu tư cổ phiếu mà sẽ được thanh toán tiền hoặc mất khoản phí mua chứng quyền ban đầu.
Thời Gian
Một số nhân tố tạo nên giá trị của CW có thể bị mất giá theo thời gian dẫn đến việc sụt giảm giá của CW, do đó nhà đầu tư không nên xem CW là sản phẩm có thể mua và nắm giữ dài hạn.
Ví dụ: Độ biến động là một trong những nhân tố tạo nên giá trị của chứng quyền, thời gian đáo hạn càng dài thì khả năng xảy ra biến động giá tài sản cơ sở càng cao, dẫn đến giá của chứng quyền càng cao. Ngược lại, khi thời gian đáo hạn càng ngắn thì khả năng xảy ra biến động giá tài sản cơ sở càng thấp, dẫn đến giá của chứng quyền càng thấp.
Cung, Cầu Thị Trường
Giống như bất kỳ các loại hàng hóa khác, giá của CW luôn chịu tác động bởi yếu tố cung cầu.
Biến động của chứng khoán cơ sở cũng tác động trực tiếp đến giá của CW. Khi có yếu tố dẫn đến sự gia tăng mức độ biến động của chứng khoán cơ sở thì giá của CW sẽ tăng và ngược lại.
Tổ chức phát hành
CW là một hợp đồng giữa tổ chức phát hành và người sở hữu, tổ chức phát hành có nghĩa vụ thanh toán hoặc chuyển giao chứng khoán cơ sở khi người sở hữu có yêu cầu thực hiện quyền. Vì vậy, trong suốt thời gian CW lưu hành đến lúc đáo hạn nếu tổ chức phát hành bị mất khả năng thanh toán. Hoặc bị phá sản sẽ dẫn đến rủi ro cho người sở hữu CW.
Đầu Tư Chứng Quyền Có Bảo Đảm Như Thế Nào?
1. Mua – Bán Chứng Quyền Có Bảo Đảm
Có hai cách để nhà đầu tư mua chứng quyền:
Thứ nhất, nhà đầu tư có thể đăng ký mua CW vào thời điểm tổ chức phát hành chào bán tại thị trường sơ cấp. Ngay sau khi được Ủy ban Chứng khoán cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán).
Thứ hai, nhà đầu tư có thể mua CW trên thị trường thứ cấp (sau khi CW được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán).
Tương tự với chiều mua, nếu muốn bán chứng quyền, nhà đầu tư có thể bán cho tổ chức phát hành. Hoặc bán lại cho nhà đầu tư khác hoặc chờ đến ngày chứng quyền đáo hạn. Và tổ chức phát hành sẽ hoạch toán lời lỗ và thanh toán cho nhà đầu tư.
Vì chứng quyền giao dịch như một cổ phiếu nên nhà đầu tư chứng quyền không cần mở mới tài khoản mà giao dịch qua tài khoản chứng khoán cơ sở.
Cũng giống như giao dịch cổ phiếu, nhà đầu tư không được bán CW khi không sở hữu nó. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư phải sở hữu CW (phải mua CW) trước khi bán CW.
Khi tham gia giao dịch CW niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán, nhà đầu tư được dùng chính tài khoản giao dịch cổ phiếu để mua/bán CW.
Thời gian giao dịch và phương thức khớp lệnh
Thời gian giao dịch, phương thức khớp lệnh, lệnh giao dịch, nguyên tắc xác định giá, đơn vị giao dịch tương tự như cổ phiếu. Tuy nhiên, có một số quy định điển hình khác với giao dịch cổ phiếu như sau:
Đơn vị yết giá: 10 đồng cho tất cả các mức giá của CW
Giá trần/sàn của CW trong ngày giao dịch:
Căn cứ vào biên dộ dao động giá của chứng khoán cơ sở, và được xác định theo công thức:
Giá trần/sàn của CW = giá tham chiếu CW +/- biên dộ dao động giá của chứng khoán cơ sở/tỷ lệ chuyển đổi.
Ví dụ: Nhà đầu tư đang sở hữu chứng quyền mua của cổ phiếu FPT (tỷ lệ chuyển đổi 1:1). Giá đóng cửa của chứng quyền mua ngày hôm trước là 2.000 đồng. Và giá đóng cửa của cổ phiếu FPT là 48.000 đồng. Biên độ dao động giá của cổ phiếu FPT = 48.000 đồng x 7% = 3.360 đồng.
Mức giá trần/sàn của chứng quyền mua trong ngày giao dịch được xác định như sau:
- Giá trần của CW = 2.000 đồng + 3.360/1 = 5.360 đồng
- Giá sàn của CW = 2.000 đồng – 3.360/1.
Tuy nhiên, theo quy chế giao dịch của Sở GDCK TP.HCM, mức giá tối thiểu của CW là 10 đồng. Do đó, giá sàn của CW trong trường hợp này là 10 đồng.
2. Việc Thực Hiện Quyền Diễn Ra Như Thế Nào?
Vào ngày đáo hạn, nếu giá chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện chứng quyền. Nhà đầu tư sẽ được quyền yêu cầu thực hiện Chứng quyền. Và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền. Việc thanh toán tiền cho nhà đầu tư được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư đặt lệnh thực hiện chứng quyền hoặc kể từ ngày đáo hạn.
Trường hợp nhà đầu tư không đặt lệnh yêu cầu thực hiện quyền đối với các Chứng quyền ở trạng thái ITM. Tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho nhà đầu tư sở hữu các Chứng quyền này.
3. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá chứng quyền có đảm bảo
Giá của một chứng quyền luôn chịu tác động bởi các yếu tố sau:
Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền:
Là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
Thời gian đáo hạn:
Thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
Biến động giá chứng khoán cơ sở:
Là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao. Có 2 loại biến động giá của chứng khoán cơ sở:
Biến động lịch sử (historical volatility):
được đo lường bởi sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở trong quá khứ.
Biến động hàm ý (implied volatility): Được tính toán căn cứ trên giá hiện tại của CW. Độ biến động này thể hiện sự đánh giá của thị trường về mức độ mà giá của chứng khoán cơ sở sẽ biến động trong vòng đời của CW.
Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW.
Ví dụ: Khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.
4. Xác Định Lời/Lỗ Khi Giao Dịch Chứng Quyền Có Bảo Đảm
Theo lý thuyết, Giá của một chứng quyền khi chưa đáo hạn bao gồm hai phần: Giá trị nội tại và Giá trị thời gian, trong đó:
- Giá trị nội tại của một chứng quyền: Chính là khoản chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện của chứng quyền. Khi chứng quyền đang lưu hành, chứng quyền luôn tồn tại một trong ba trạng thái sau:
Trạng thái | Chứng quyền mua | Chứng quyền bán |
Có lãi – ITM | Giá CKCS > Giá thực hiện | Giá CKCS < Giá thực hiện |
Lỗ – OTM | Giá CKCS < Giá thực hiện | Giá CKCS > Giá thực hiện |
Hòa vốn – ATM | Giá CKCS = Giá thực hiện | Giá CKCS = Giá thực hiện |
Giá trị thời gian của CW
là chênh lệch giữa giá của chứng quyền trên thị trường và giá trị nội tại của chứng quyền đó. Chứng quyền ở trạng thái lỗ (OTM) sẽ không có giá trị nội tại chỉ có giá trị thời gian. Giá trị thời gian của CW sẽ giảm theo thời gian và bằng 0 vào ngày đáo hạn của CW.
Nhưng về cơ bản, có nhiều yếu tố quyết định khoản lời/lỗ của chứng quyền. Nó phụ thuộc vào việc tăng/giảm của giá cổ phiếu bên thị trường cơ sở gắn liền với mã chứng quyền đó.
Cụ thể hơn, có 3 trạng thái của một khoản đầu tư chứng quyền: Có lãi, hòa vốn, lỗ.
Ví dụ: Chứng quyền có bảo đảm của HPG có thông tin như sau:
Chứng quyền mua – Chứng khoán cơ sở: HPG
Giá quyền mua: 1,000đ
Giá thực hiện: 30,000đ
- Trạng thái chịu lỗ: Giá cổ phiếu HPG < 31,000đ
- Trạng thái hòa vốn: Giá cổ phiếu HPG = 31,000đ
- Trạng thái có lãi: Giá cổ phiếu HPG > 31,000đ
Các Loại Giá Trong Sản Phẩm CW
Một CW khi lưu hành sẽ có các loại giá khác nhau, mỗi loại giá có một ý nghĩa riêng. Do đó nhà đầu tư cần phân biệt các loại giá trong một CW:
Giá thực hiện
Hay còn gọi là giá thực hiện quyền. Nó là mức giá mà nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có quyền mua/bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền khi CW đáo hạn. Và là cơ sở so sánh để nhà đầu tư xác định trạng thái và mức lãi lỗ khi đầu tư vào CW. Mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố khi chào bán CW. Thông thường, giá thực hiện sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của CW. Chỉ thực hiện điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp.
Giá thanh toán:
là mức giá được Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và công bố trước ngày đáo hạn của CW.
Giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong năm (05) ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn. Không bao gồm ngày đáo hạn (Quy chế Giao dịch Chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM).
Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện cho biết mức lãi/lỗ của nhà đầu tư vào thời điểm đáo hạn của chứng quyền. Đây cũng là cơ sở để tổ chức phát hành thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch khi nhà đầu tư thực hiện quyền.
Giá chứng quyền
(hay còn gọi là giá của một chứng quyền) là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW. Vào thời điểm phát hành giá, chứng quyền là mức giá chào bán của tổ chức phát hành. Khi CW được niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK, giá chứng quyền chính là giá giao dịch của CW trên thị trường.
Giá của CW trên thị trường sẽ không bị điều chỉnh khi chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp Bao gồm: cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu…. Tuy nhiên, giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi của CW sẽ bị điều chỉnh. Cách thức điều chỉnh và nghĩa vụ công bố thông tin khi thực hiện điều chỉnh CW sẽ được quy định trong bản cáo bạch của tổ chức phát hành.
Công thức điều chỉnh giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi:
Ví dụ: Nhà đầu tư đang sở hữu chứng quyền mua của cổ phiếu VNM với các thông tin sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: 10:1
- Giá thực hiện: 150.000 đồng
- Giá VNM đóng cửa ngày 15/06/2021: 155.000 đồng
- Thời hạn chứng quyền: 6 tháng
- Giá một chứng quyền: 1.000 đồng
Ngày 16/06/2021 (ngày giao dịch không hưởng quyền), cổ phiếu VNM chốt danh sách cổ đông chia cổ tức bằng tiền tỷ lệ 40% mệnh giá. Giá tham chiếu đã điều chỉnh của cổ phiếu VNM ngày 16/06/2021 là 151.000 đồng.
Giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi mới của chứng quyền mua này được điều chỉnh như sau:
Sau khi niêm yết, Chứng quyền có đảm bảo sẽ bị hủy bắt buộc trong các trường hợp:
- Tổ chức phát hành bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
- Chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết.
- Các trường hợp Sở Giao dịch chứng khoán xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Chứng quyền sẽ được xử lý như thế nào nếu bị hủy niêm yết?
Theo Thông tư 107/2016/TT-BTC, trong khoảng thời gian từ khi có Quyết định hủy đến ngày hủy niêm yết CW có liệu lực. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ mua lại các CW đang lưu hành thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Sau ngày hủy niêm yết có hiệu lực, các CW đang lưu hành còn lại sẽ được tổ chức phát hành phối hợp với Trung tâm Lưu ký thanh toán tiền cho các nhà đầu tư sở hữu với mức giá được công bố tại thời điểm có Quyết định hủy niêm yết CW.
Những Lưu Ý Khi Đầu Tư Chứng Quyền có đảm bảo
Khi mua bán chứng quyền trên thị trường thứ cấp, nhà đầu tư cần lưu ý:
Xu hướng và triển vọng giá cổ phiếu cơ sở:
Tùy thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu tư về khả năng tăng giá của cổ phiếu cơ sở. Nhà đầu tư nên kết hợp cả phương pháp PTCB và PTKT để hỗ trợ nhận định về thị trường cổ phiếu.
Thời gian còn lại:
Nhà đầu tư lựa chọn khung thời gian dựa vào thời gian dự kiến nắm giữ chứng quyền. Các CW có thời gian còn lại ngắn sẽ có rủi ro cao hơn.
Mức độ đòn bẩy:
Dựa trên khẩu vị rủi ro, nhà đầu tư lựa chọn mức độ đòn bẩy phù hợp cho chứng quyền. Mức độ đòn bẩy càng lớn, rủi ro càng cao.
Biến động hàm ý (implied volatility):
Biến động hàm ý cho phép nhà đầu tư so sánh giá tương đối của các CW tương tự. Nói chung, một CW có độ biến động hàm ý thấp hơn là tương đối rẻ hơn và ngược lại. Tất cả các hằng số khác, thường sẽ chọn lệnh với độ biến động hàm ý thấp nhất.
Cung cầu chứng quyền của nhà tạo lập và giá trị định giá:
Chất lượng, uy tín của nhà tạo lập thị trường cũng là một cân nhắc đầu tư vào CW nào. Nhà tạo lập uy tín sẽ đảm bảo khả năng thanh toán và thanh khoản của thị trường. Đảm bảo chứng quyền được giao dịch nhanh chóng và ít chi phí nhất.
Warrant Spread là một trong những yếu tố đánh giá nhà tạo lập. Spread càng hẹp cho thấy CW được tạo lập càng tốt. Nhà đầu tư tiết kiệm chi phí khi mua/bán CW.
Nhà đầu tư cá nhân cần xác định đúng giá và thời điểm gia nhập mua chứng quyền. Phân bổ tỷ trọng hợp lý khi đầu tư chứng quyền.
Quản trị rủi ro khi giao dịch:
Nhà đầu tư có thể thiết lập các ngưỡng cắt lỗ hoặc chốt lời chủ động không cần chờ đáo hạn . CW có thời gian giao dịch càng ngắn, độ rủi ro càng cao hơn.
Trên đây là tất cả những kiến thức cần thiết về chứng quyền có bảo đảm mà NĐT cần biết và trang bị cho mình. Cùng theo dõi DHE Academy để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích về đầu tư tài chính nhé!